Bệnh viêm gan C là gì?
Viêm gan C là tình trạng nhiễm trùng gan do siêu vi viêm gan C (HCV) gây ra. Bệnh khiến các tế bào gan bị viêm, gây rối loạn chức năng gan. Theo thời gian, tình trạng viêm trong mô gan có thể hình thành các tổn thương xơ chai vĩnh viễn, dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như xơ gan và ung thư gan.
Viêm gan C có thể ở dạng cấp tính hoặc mãn tính:
- Viêm gan C cấp tính là tình trạng nhiễm trùng ngắn hạn, kéo dài trong vòng 6 tháng sau khi virus xâm nhập vào cơ thể. Có khoảng 15 – 25% trường hợp nhiễm virus C tự khỏi hẳn, không cần điều trị đặc hiệu nào. Tuy nhiên, đa số trường hợp viêm gan cấp tính đều dẫn đến mãn tính.
- Viêm gan C mãn tính là tình trạng nhiễm trùng kéo dài trên 6 tháng. Nếu không được điều trị, bệnh có thể tồn tại suốt đời và gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm suy chức năng gan, xơ gan, ung thư gan
Triệu chứng Viêm gan C cấp
Theo WHO, khoảng 80% những ca nhiễm mới HCV không có triệu chứng. Tuy nhiên, ở giai đoạn viêm gan cấp tính, một số người bệnh có thể có những biểu hiện sau:
- Sốt nhẹ
- Buồn nôn hoặc nôn
- Mệt mỏi
- Chán ăn, ăn không ngon
- Vàng da
- Nước tiểu đậm
- Phân nhạt màu
- Đau bụng trên bên phải
- Đau khớp
Các triệu chứng thường xuất hiện sau 2 – 12 tuần nhiễm virus và kéo dài từ 2 tuần – 3 tháng. Nếu virus không được loại bỏ, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính.
Triệu chứng của bệnh viêm gan C mãn tính
Đối với viêm gan C mãn tính, virus sẽ tồn tại trong cơ thể người bệnh “âm thầm” trong nhiều năm. Hầu hết những người bị viêm gan C mãn tính không có bất kỳ triệu chứng nào hoặc chỉ có các triệu chứng chung chung như mệt mỏi mơ hồ kéo dài hoặc các rối loạn chức năng tiêu hóa. Người bệnh thường chỉ biết mình bị viêm gan mãn tính khi được sàng lọc để hiến máu hoặc tiến hành xét nghiệm máu trong các buổi khám sức khỏe định kỳ, hoặc trước các thủ thuật/ phẫu thuật vì bệnh lý khác.
Vì lý do này, bệnh viêm gan C dễ dẫn bị bỏ sót. Khi tổn thương gan đủ nặng, người bệnh có thể gặp phải tình trạng của suy chức năng tế bào gan như mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, dễ bị chảy máu, bầm tím, ngứa da..; tình trạng của tăng áp lực tĩnh mạch cửa như: sưng phù chân, cổ trướng (báng bụng), chảy máu tiêu hóa (ói ra máu từ vỡ tĩnh mạch thực quản giãn, đi tiêu ra máu do trĩ biến chứng nặng…); lú lẫn, nói lắp, hôn mê do bệnh não gan hoặc phát hiện khối u ác tính ở gan (HCC: ung thư tế ban gan).
Nguyên nhân gây viêm gan siêu vi C
- Dùng chung dụng cụ sử dụng ma tuý: Bất cứ thứ gì liên quan đến việc tiêm chích ma túy, từ ống tiêm, kim tiêm cho đến garô (dây thắt) đều có thể dính máu và làm lây truyền bệnh viêm gan C. Các loại ống dùng để hút hoặc hít ma túy cũng có thể dính máu do nứt môi hoặc chảy máu cam.
- Dùng chung dụng cụ xăm hoặc xỏ khuyên: Các thiết bị xăm, xỏ khuyên và mực xăm có thể làm lây lan virus.
- Tái sử dụng hoặc sử dụng các thiết bị, dụng cụ y tế không được khử trùng đúng cách, đặc biệt là các loại bơm kim tiêm
- Truyền máu không qua sàng lọc virus HCV
- Dùng chung các đồ dùng có khả năng dính máu của người bệnh như dao cạo râu, bàn chải đánh răng, đồ cắt móng tay…
Virus HCV cũng có thể lây truyền qua đường tình dục và có thể truyền từ mẹ sang con. Tuy nhiên, các phương thức lây truyền này ít phổ biến hơn.
Viêm gan C không lây lan qua thức ăn, nước uống, tiếp xúc thông thường như ôm, hôn và dùng chung đồ ăn, thức uống với người bị bệnh
Đối tượng nào dễ mắc viêm gan C
Viêm gan C là một căn bệnh rất dễ lây lan và ai cũng có thể mắc phải bệnh này. Những đối tượng dễ mắc viêm gan C bao gồm:
- Người tiêm chích ma tuý: Tiêm chích ma tuý là một trong những cách lây nhiễm virus viêm gan C phổ biến nhất.
- Nhân viên chăm sóc sức khỏe: Bác sĩ, y tá, nhân viên phòng thí nghiệm có nhiều khả năng tiếp xúc với máu hoặc vô tình bị kim đâm.
- Bệnh nhân chạy thận nhân tạo: Người bệnh có thể bị lây nhiễm do sử dụng các thiết bị lọc máu không được vệ sinh đúng cách.
- Người có đời sống tình dục không lành mạnh: Quan hệ tình dục với nhiều bạn tình, quan hệ tình dục không bảo vệ làm tăng nguy cơ lây nhiễm virus.
- Người có người thân mắc bệnh: Tiếp xúc gần gũi hàng ngày với người bị bệnh có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
- Người có khuyên hoặc hình xăm trên cơ thể: Các thiết bị và vật dụng xăm hình/xỏ khuyên có thể bị nhiễm HCV, làm tăng nguy cơ lây nhiễm.
- Trẻ có mẹ mắc bệnh viêm gan C: Nếu người mẹ bị nhiễm HIV và viêm gan C, trẻ sơ sinh sẽ có nhiều khả năng bị nhiễm bệnh hơn.
Bệnh viêm gan C có biến chứng gì?
Viêm gan C có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, bao gồm:
- Tình trạng viêm gan mạn tính: biểu hiện bởi các triệu chứng của suy chức năng gan từ nhẹ đến nặng. Tuy vậy, đa số trường hợp ít có triệu chứng rõ ràng.
- Xơ gan: Viêm gan kéo dài gây tổn thương gan, các mô tổn thương liên tục được thay thế bằng các mô sẹo, khiến gan dần bị xơ hóa. Theo WHO, có khoảng 15 – 30% người bị viêm gan mãn tính tiến triển thành xơ gan trong vòng 20 năm. Biểu hiện xơ gan là tùy giai đoạn còn bù trừ hay mất bù trừ của chức năng tế bào gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa gan. Một số biểu hiện trầm trọng hay thấy như ói ra máu, chảy máu khó cầm, nhiễm trùng ổ bụng, hôn mê, và cuối cùng là tử vong do các biến chứng này.
- Ung thư gan: Virus viêm gan C được xác định là một trong những nguyên nhân gây ung thư gan. Những người bị xơ gan liên quan đến HCV có nguy cơ ung thư gan cao hơn những người bị xơ gan liên quan đến uống nhiều rượu. Nguy cơ ung thư sẽ cao hơn nữa nếu người bệnh vừa bị viêm gan C vừa nghiện rượu.
Xét nghiệm chẩn đoán viêm gan C
Thực hiện xét nghiệm kiểm tra sự hiện diện của kháng thể chống HCV. Kháng thể chống HCV là những chất cơ thể tạo ra để chống lại virus viêm gan C, thường xuất hiện khoảng 12 tuần sau khi bị nhiễm virus.
Nếu kết quả xét nghiệm kháng thể chống HCV dương tính, người bệnh có khả năng cao là đã bị nhiễm virus. Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh tiếp tục thực hiện một số xét nghiệm khác để xác định chẩn đoán, bao gồm:
- Xét nghiệm HCV – RNA (đo tải lượng HCV): đo số lượng ARN virus hiện có trong máu người bệnh
- Xét nghiệm xác định kiểu gen: Nhằm tìm ra loại virus viêm gan C nào đang gây bệnh, vì hiện tại có đến 6 kiểu gen chính của HCV.
- Thông tin này sẽ giúp xác định phương pháp điều trị sẽ hiệu quả nhất cho người bệnh.
Nếu các xét nghiệm cho thấy người bệnh bị viêm gan C mãn tính hoặc có dấu hiệu tổn thương gan, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện các xét nghiệm kiểm tra hoạt động của gan, như xét nghiệm chức năng gan, hình ảnh ảnh gan qua siêu âm bụng, độ xơ chai gan qua siêu âm đàn hồi hoặc chụp cắt lớp hoặc cộng hưởng từ gan phát hiện u gan, xét nghiệm máu tầm soát sớm ung thư tế bào gan (HCC Risk)…
Phương pháp điều trị viêm gan C
Nhiễm trùng viêm gan C được điều trị bằng thuốc kháng virus. Việc lựa chọn loại thuốc và thời gian điều trị phụ thuộc vào kiểu gen HCV, các tổn thương gan hiện có, các tình trạng y tế khác (nếu có) và các phương pháp điều trị trước đó.
Hiện nay, phác đồ điều trị viêm gan C chủ yếu sử dụng các loại thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp (DAAs) như Sofosbuvir, Ledipasvir, Daclatasvir, Elbasvir, Grazoprevir, Velpatasvir… có tác dụng loại bỏ hoàn toàn virus viêm gan C ra khỏi cơ thể, đồng thời ngăn ngừa tổn thương gan.
Thời gian điều trị trung bình với phác đồ sử dụng DAAs là 12 tuần, một số trường hợp cần kéo dài hơn, đến 24 tuần. Việc sử dụng DAAs có thể phối hợp hoặc không phối hợp với Ribavirin, tùy trường hợp cụ thể.
BS.CK1. Phạm Ngọc Huệ